Whey protein là một trong những protein chính được tìm thấy trong các sản phẩm từ sữa. Whey protein là sản phẩm phụ trong quá trình tạo phô mai và cung cấp một lượng đáng kể các axit amin thiết yếu cho cơ thể. Các sản phẩm Whey protein thường ở dạng bột và có thể được thêm vào chất lỏng hoặc thực phẩm mềm như táo hoặc trộn với đá lạnh, trái cây tươi để làm sinh tố. Whey protein thường được các vận động viên thể thao sử dụng để cải thiện thành tích hoặc giải quyết tình trạng thiếu dinh dưỡng hoặc các bệnh dẫn đến thiếu dinh dưỡng.
1. Whey protein là gì?
Whey protein là phần chất lỏng của sữa được tách ra trong quá trình sản xuất phô mai và thành phần của whey chứa hai loại protein chính: casein (80%) và whey (20%).
Trong quá trình sản xuất phô mai, các phần chất béo của sữa bị đông lại và whey được tách ra khỏi phô mai như một sản phẩm phụ. Nếu bạn đã từng mở một hộp đựng sữa chua và thấy chất lỏng nổi trên đầu của sữa chua thì đó là whey.
Sau khi được tách ra trong quá trình sản xuất phô mai, whey trải qua các bước chế biến khác nhau để trở thành thứ mà mọi người thường gọi là whey protein - một loại bột được lắc để pha, bữa ăn thay thế (meal replacements) và thanh protein (protein bars).
Do Whey protein không có vị nên nhà sản xuất thường phải bổ sung hương vị vào như socola, vani và dâu tây là ba vị phổ biến.
Trước khi sử dụng, người dùng nên đọc kỹ danh sách thành phần của whey protein do một số sản phẩm có thể có các chất bổ sung không tốt cho sức khỏe như đường tinh luyện.
2. Tác dụng của whey protein
- Luyện tập thể chất. Một số bằng chứng cho thấy rằng việc sử dụng whey protein đóng một phần của kế hoạch luyện tập sức mạnh để làm tăng cân và sức mạnh của cơ bắp, tuy nhiên lại có các nghiên cứu khác cho thấy việc bổ sung này không có lợi ích như vậy. Tuy nhiên, điều chắc chắn rằng Whey protein có thể giúp tăng tốc độ hồi phục cơ bắp sau khi tập luyện ở cường độ cao.
- Whey protein tăng cân. Whey protein có thể giúp tăng cân ở những người đang gặp khó khăn trong việc tăng và giữ cân, chẳng hạn như người lớn tuổi hoặc người nhiễm HIV/AIDS.
- Làm lành vết thương. Whey protein đã được chứng minh là có lợi cho những người phục hồi sau khi bị bỏng và những người có vết thương mãn tính.
- Dị ứng. Sữa thủy phân (hydrolyzed formula) chứa protein được chia thành các kích cỡ nhỏ hơn so với sữa công thức và sữa đậu nành. Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ sơ sinh được sử dụng whey protein có thành phần là sữa thủy phần thì có nguy cơ phát triển viêm da dị ứng (eczema) thấp hơn so với trẻ sơ sinh sử dụng sữa công thức và giảm nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng ở những trẻ có cơ địa dị ứng.
3. Lượng dùng whey protein bao nhiêu là đủ?
Do chất lượng và thành phần hoạt tính được bổ sung vào whey protein có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất do đó hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa thiết lập được liều lượng tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng cụ thể như lứa tuổi, tình trạng sức khỏe và giới.
Hiện nay, theo khuyến cáo của các chuyên gia như sau:
- Để phòng và điều trị giảm cân ở những người mắc HIV/AIDS thì lượng whey protein hằng ngày được sử dụng bằng đường uống là 8.4-84 gram hoặc 2,4 gram/kg mỗi ngày với protein giàu calo hoặc 42-84 gram mỗi ngày protein giàu glutamine.
- Đối bệnh nhân vẩy nến thể mảng (Plaque Psoriasis): 5 gram whey protein mỗi ngày.
4. Tác hại của whey protein
Khi dùng với liều lượng thích hợp thì whey protein an toàn với người sử dụng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng whey protein có thể gây khó chịu trên đường tiêu hóa, tuy nhiên do hạn chế về dữ liệu của các tác dụng phụ do việc sử dụng protein liều cao kết hợp với thực phẩm và chất bổ sung nên vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá được đầy đủ tác hại của whey protein. Do đó, không nên sử dụng whey protein nếu bạn bị dị ứng hoặc nhạy cảm với các sản phẩm sữa.
Tương tác thuốc
- Không sử dụng whey protein với Levodopa do whey protein ngăn cản cơ thể hấp thụ levodopa dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị, do đó không được dùng whey protein và levodopa cùng một lúc.
- Uống whey protein và alendronate (Fosamax) cùng một lúc có thể làm giảm hàm lượng mà cơ thể hấp thụ và giảm hiệu quả của alendronate (Fosamax). Do đó, hãy sử dụng alendronate (Fosamax) sau 2 giờ uống whey protein.
- Uống whey protein cùng với một số loại kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả của thuốc, do đó để tránh sự tương tác này, hãy dùng whey protein ít nhất sau một giờ khi dùng các loại kháng sinh sau: ciprofloxacin (Cipro), enoxacin (Penetrex), norfloxacin (Chibroxin, Noroxin), sparfloxacin (Zagam), trovafloxacin (Trovan) và grepafloxacin (Raxar).
- Canxi trong whey protein có thể gắn vào thuốc tetracycline trong dạ dày nên làm giảm lượng tetracycline mà cơ thể có thể hấp thụ. Để tránh sự tương tác này, sử dụng whey protein trước hai giờ hoặc sau bốn giờ khi uống các loại tetracycline sau: demeclocycline (Declomycin), minocycline (Minocin) và tetracycline (Achromycin).
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bài viết tham khảo nguồn: mayoclinic.org, webmd.com