Máy tính là thiết bị hỗ trợ quan trọng cho nhu cầu học tập, giải trí, làm việc của nhiều người hiện nay. Tuy nhiên, để có được các thiết bị máy tính hiện đại như ngày hôm nay, nó đã trải qua lịch sử hình thành, phát triển lâu dài. Vậy bạn có biết lịch sử máy tính trải qua những cột mốc nào không? Hãy cùng xem phần tóm tắt quá trình hình thành lịch sử máy tính ở bài viết sau.
Năm 1801, Joseph Marie Jacquard đã sáng chế chiếc máy dệt gỗ tự động đầu tiên tại Pháp. Máy này sử dụng cơ chế của các thẻ gỗ đục lỗ là chủ yếu. Chiếc máy dệt gỗ này chính là nền tảng quan trọng cho mô hình đầu tiên của chiếc máy tính.
Năm 1822, Charles Babbage - một nhà toán học người Anh đã đề xuất ý tưởng về một máy tính điều khiển bằng hơi nước. Máy này có khả năng tính toán các bảng số. Mặc dù đã được hỗ trợ bởi chính phủ Anh nhưng rất tiếc vì ý tưởng này đã không thể thực hiện.
Năm 1890, Herman Hollerith là một kỹ sư người Mỹ đã thiết kế thành công một hệ thống thẻ đục lỗ để tính toán thống kê dân số năm 1880. Điều đặc biệt là việc thiết kế hệ thống này chỉ diễn ra trong chỉ 3 năm. So với dự kiến sẽ mất 7 năm nếu tính dân số bằng tay. Hệ thống đã tiết kiệm cho chính phủ Mỹ tới 5 triệu đô la. Sau đó, ông đã thành lập công ty tiền thân của tập đoàn IBM hiện nay.
Tiếp nối lịch sử máy tính, vào năm 1936, nhà toán học người Anh là Alan Turing đã đề xuất ý tưởng về một cỗ máy vạn năng. Sau này gọi là máy Turing, máy này có khả năng tính toán bất cứ điều gì. Ý tưởng này đã hình thành nền tảng cho máy tính hiện đại mà chúng ta đang sử dụng ngày nay.
Năm 1937, Giáo sư toán học và vật lý tại Đại học bang Iowa là ông J.V. Atanasoff đã cố gắng phát triển chiếc máy tính đầu tiên mà không sử dụng bánh răng, trục hay dây đai.
Năm 1941, J.V. Atanasoff và một trong các sinh viên của ông là Clifford Berry đã sáng tạo ra một loại máy tính có khả năng giải quyết tới 29 phương trình. Cột mốc này đánh dấu lần đầu tiên một máy tính có khả năng lưu trữ thông tin trong bộ nhớ của chính nó.
Năm 1943 - 1944, hai giáo sư từ Đại học Pennsylvania là J. Presper Eckert và John Mauchly đã xây dựng hệ thống máy tính ENIAC. Chiếc máy tính này được xem như là “tổ tiên” của các máy tính hiện đại ngày nay.
ENIAC là máy tính có thiết kế to lớn. Nó chiếm một căn phòng với kích thước 6x12m. Bao gồm 40 tủ cao 2,4m và sử dụng 18,000 ống chân không. Nó có khả năng thực hiện 5.000 phép tính trong mỗi giây và hoạt động nhanh hơn máy tính trước đó.
Năm 1946, J. Presper Eckert và John Mauchly đã rời Trường Đại học Pennsylvania. Đồng thời nhận tài trợ từ Cục điều tra dân số để xây dựng UNIVAC. Đây là một máy tính thương mại đầu tiên được đưa vào ứng dụng trong kinh doanh và hỗ trợ chính phủ.
Năm 1947, John Bardeen, William Shockley và Walter Brattain tại Bell Laboratories đã phát minh ra bóng bán dẫn. Đây là một công nghệ quan trọng trong việc chế tạo những thiết bị điện tử dựa trên vật liệu rắn và không cần sử dụng chân không.
Năm 1953, Grace Hopper tạo ra ngôn ngữ máy tính đầu tiên. Sau này ngôn ngữ đó được gọi là COBOL. Đây là cột mốc ấn tượng trong lịch sử máy tính. Trong cùng năm này, Thomas Johnson Watson Jr. là con trai của Giám đốc điều hành IBM đã phát triển IBM 701 EDPM để hỗ trợ Liên Hợp Quốc theo dõi tình hình ở Triều Tiên trong chiến tranh.
Năm 1954, IBM đã phát triển ngôn ngữ lập trình FORTRAN dưới sự lãnh đạo của John Backus. Cũng trong năm này, hệ thống phòng thủ tính toán SAGE được thiết kế. Hệ thống này sẽ hỗ trợ Lực lượng không quân theo dõi dữ liệu radar theo thời gian thực.
Năm 1958, Robert Noyce và Jack Kilby đã công bố phát minh mạch tích hợp. Nó được gọi là vi mạch (chip) máy tính. Để tôn vinh đóng góp này, Jack Kilby đã được trao Giải Nobel Vật lý vào năm 2000.
Năm 1960, hãng điện tử Nippon (NEC) đã sản xuất máy tính NEAC 2203. Đây là một trong những chiếc máy tính bán dẫn xuất hiện sớm nhất tại Nhật Bản. Đồng thời, đây cũng là một bước đánh dấu quan trọng khi máy tính bắt đầu trở nên phù hợp cho tất cả mọi người. Trước đó, máy tính chỉ dành riêng cho các nhà toán học, nhà khoa học,…
Năm 1964, Douglas Engelbart tiếp tục giới thiệu phiên bản nguyên mẫu của máy tính hiện đại. Máy tính này đã đi kèm với chuột và giao diện người dùng đồ họa (GUI). Đây là cột mốc quan trọng khi máy tính bắt đầu trở nên dễ tiếp cận hơn với công chúng. Nó chuyển từ cỗ máy chuyên dụng dành cho các nhà khoa học sang công nghệ có thể sử dụng rộng rãi hơn.
Cùng năm 1964, kiến trúc sư máy tính - Seymour Cray đã thiết kế máy tính CDC 6600. Đây từng là máy tính có tốc độ nhanh nhất trên thế giới và giữ vị trí này cho đến năm 1969.
Năm 1965, Công ty Thiết bị kỹ thuật số (DEC) đã thương mại hóa thành công sản phẩm máy tính mini đầu tiên với tên gọi là DEC PDP-8. Máy tính này có khả năng thực hiện mọi công việc của máy tính lớn. Nhưng mức giá của máy tính này chỉ khoảng 16,000 USD. Giá này rẻ hơn đáng kể so với các sản phẩm IBM System/360 với giá hàng trăm ngàn USD ở thời điểm đó.
Năm 1970, Công ty Intel mới thành lập và giới thiệu sản phẩm đầu tiên của họ. Đó là chip Dynamic Access Memory (DRAM) với tên gọi là Intel 1103.
Năm 1971, Alan Shugart cùng nhóm kỹ sư của IBM đã phát minh ra “đĩa mềm”. Đây là một phương tiện cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các máy tính. Năm này cũng đánh dấu sự ra đời của Kenbak-1. Nó được xem là máy tính cá nhân đầu tiên xuất hiện trên thế giới.
Năm 1973, Robert Metcalfe là một thành viên trong nhóm nghiên cứu của Xerox đã phát triển công nghệ Ethernet để kết nối nhiều máy tính và thiết bị khác nhau.
Từ năm 1974 đến 1977, bắt đầu có nhiều máy tính cá nhân xuất hiện trên thị trường. Bao gồm IBM 5100, TRS-80 và Scelbi & Mark-8 Altair. Năm 1975, tạp chí Popular Electronics số tháng 1 đã mô tả Altair 8080 là bộ máy tính mini đầu tiên trên thế giới.
Hai chuyên gia máy tính là Bill Gates và Paul Allen đã đề xuất viết phần mềm cho Altair với ngôn ngữ BASIC mới. Vào ngày 4/4/1975, họ thành lập công ty phần mềm riêng của họ với tên gọi là Microsoft.
Năm 1976, Steve Wozniak và Steve Jobs đã cùng nhau giới thiệu máy tính Apple I. Đây là máy tính đầu tiên chạy trên một bo mạch chủ. Cùng năm 1976, máy tính Cray-1 đã được phát hành.
Tại thời điểm đó, Cray-1 là máy tính có tốc độ hoạt động nhanh nhất trên thế giới. Mặc dù giá của nó rất đắt (khoảng từ 5 đến 10 triệu USD). Nhưng đây là một trong những sản phẩm do kiến trúc sư máy tính - Seymour Cray thiết kế. Ông đã cống hiến cả cuộc đời mình cho việc phát triển máy tính này.
Năm 1977, Radio Shack đã bắt đầu kế hoạch sản xuất 3.000 sản phẩm máy tính TRS-80 và bán hàng rất chạy. Máy tính TRS-80 chủ yếu nhắm đến đối tượng người dùng không chuyên. Nó cho phép họ điều chỉnh phần mềm để máy tính phục vụ theo nhu cầu của họ.
Trong cùng năm 1977, Steve Jobs và Steve Wozniak đã tiến hành hợp nhất công ty Apple và ra mắt sản phẩm Apple II. Chiếc máy tính này cung cấp đồ họa màu và có ổ cassette âm thanh để lưu trữ các dữ liệu.
Năm 1978, chương trình bảng tính đầu tiên trên máy tính - VisiCalc đã ra đời. Năm 1979, việc xử lý văn bản đã trở nên thực tế khi MicroPro International phát hành Bộ xử lý văn bản - Wordstar.
Lịch sử máy tính những năm 1980 cũng có khá nhiều dấu ấn quan trọng khiến nhiều người quan tâm. Năm 1981, IBM giới thiệu máy tính cá nhân đầu tiên của họ. Sản phẩm này được gọi là “Acorn”. Máy này sử dụng hệ điều hành MS-DOS của Microsoft. Đồng thời được trang bị chip Intel với hai ổ đĩa mềm và màn hình màu tùy chọn.
Sears & Roebuck và Computerland đã phân phối máy tính này. Nó đánh dấu sự kiện lần đầu tiên máy tính có sẵn thông qua các nhà phân phối bên ngoài. Điều này cũng làm cho thuật ngữ máy tính trở nên phổ biến.
Trong thời gian này, máy tính di động đầu tiên được thương mại hóa là Osborne 1. Nó có khối lượng nặng 10,8kg và có giá dưới 2.000 USD. Máy tính này đã trở nên phổ biến ở thời điểm đó vì giá thành thấp và có thư viện phần mềm mở rộng đi kèm.
Năm 1983, máy tính cá nhân đầu tiên có giao diện đồ họa người dùng (GUI) là Lisa với menu thả xuống và các biểu tượng. Mặc dù thất bại về việc thương mại hóa nhưng sản phẩm này sau đó đã phát triển thành Macintosh. Gavilan SC chính là máy tính xách tay đầu tiên có thiết kế màn hình lật và trở thành tiền thân của những loại máy tính xách tay ngày nay.
Năm 1985, Microsoft công bố đã chính thức công bố hệ điều hành Windows. Đây được coi như một phản ứng đối với giao diện đồ họa người dùng (GUI) của Apple. Ngay sau đó, Commodore cũng công bố Amiga 1000 với tính năng âm thanh và video tiên tiến.
Trong cùng năm 1985, tên miền “.com” đầu tiên đã được đăng ký vào ngày 15 tháng 3. Tên miền này được đăng ký trước khi Internet trở nên phổ biến và sự ra đời của World Wide Web đã khởi đầu cho kỷ nguyên internet.
Năm 1986, Compaq giới thiệu Deskpro 386 là dòng máy tính với kiến trúc 32-bit. Nó cung cấp tốc độ hoạt động tương đương với máy tính mainframe.
Năm 1990, nhà nghiên cứu Tim Berners-Lee tại CERN đã sáng tạo ra World Wide Web (WWW). Tiếp đó, năm 1993 đã đón chào sự ra mắt của bộ vi xử lý Pentium. Nó đã thúc đẩy sự phát triển của đồ họa và âm nhạc trên các sản phẩm máy tính cá nhân.
Năm 1994 tiếp tục xuất hiện nhiều tựa game như Alone in the Dark 2, Command & Conquer, Theme Park, Descent, Magic Carpet, Little Big Adventure,… Từ đó, máy tính cá nhân đã trở thành một nền tảng chơi game phổ biến.
Năm 1996 đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của lịch sử máy tính. Đó là công cụ tìm kiếm Google được phát triển tại Đại học Stanford bởi Larry Page, Sergey Brin.
Năm 1997, Microsoft đã mạnh tay đầu tư 150 triệu đô la vào Apple. Từ đó giúp hãng vượt qua khó khăn tài chính. Việc này cũng chấm dứt hoàn toàn vụ kiện tại tòa án giữa Apple và Microsoft. Trong đó Apple cáo buộc Microsoft đã sao chép giao diện hệ điều hành của họ.
Năm 1999, thuật ngữ “Wifi” trở nên quen thuộc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tính năng này cho phép người dùng kết nối với Internet mà không cần dây cáp.
Năm 2001, Apple đã công bố hệ điều hành Mac OS X độc quyền của mình. Nó đánh dấu sự đột phá với cấu trúc bộ nhớ được bảo vệ và khả năng đa nhiệm. Trong khi đó, Microsoft cũng cạnh tranh bằng việc ra mắt hệ điều hành Windows XP. Với giao diện được thiết kế lại và có nhiều thay đổi quan trọng.
Năm 2003, AMD đã tung ra bộ xử lý 64-bit đầu tiên - Athlon 64. Sản phẩm này đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ xử lý. Tiếp đó, năm 2004, trình duyệt web Firefox 1.0 của Mozilla xuất hiện và đối đầu với Internet Explorer của Microsoft. Cũng thời điểm này, mạng xã hội Facebook đã chính thức ra mắt.
Năm 2005, trang mạng xã hội chia sẻ video YouTube xuất hiện. Google lúc này đã mua lại hệ điều hành di động dựa trên Android, Linux. Sau đó, vào năm 2006, Apple đã cho ra mắt sản phẩm MacBook Pro lõi kép đầu tiên dựa trên chip Intel. Đồng thời nhà phát hành Nintendo cũng giới thiệu tựa game console Wii chơi trên máy tính.
Năm 2009, Microsoft tiếp tục phát hành Windows 7 với khả năng ghim ứng dụng vào thanh tác vụ và nhiều tính năng nâng cao khác. Ngay sau đó, vào năm 2010, Apple đã giới thiệu sản phẩm iPad. Sản phẩm này đã thay đổi cách người tiêu dùng sử dụng phương tiện truyền thông và mở đầu cho thị trường máy tính bảng phát triển.
Năm 2011, Google đã phát hành Chromebook - sản phẩm máy tính xách tay chạy hệ điều hành Google Chrome OS. Hơn 3 năm sau, vào năm 2015, Apple đã ra mắt sản phẩm Apple Watch và Microsoft cũng phát hành Windows 10.
Năm 2016, máy tính lượng tử đầu tiên có khả năng lập trình lại được tạo ra. Cho đến năm 2017 thì cơ quan DARPA đã phát triển chương trình “Molecular Informatics” để sử dụng các phân tử làm máy tính.
Anne Fischer là quản lý của chương trình tại bộ phận Khoa học Quốc phòng thuộc DARPA đã tuyên bố: “Hóa học cung cấp một tập hợp các thuộc tính phong phú mà chúng ta có thể khai thác để lưu trữ và xử lý thông tin nhanh chóng”.
Để có được các sản phẩm máy tính hiện đại, có nhiều tính năng vượt trội như ngày nay. Máy tính đã trải qua một lịch sử hình thành và phát triển rất dài. Đây cũng là bằng chứng cho sự sáng tạo của con người là không bao giờ có giới hạn. Trên đây chỉ là vài thông tin tóm tắt sơ lược về lịch sử máy tính. Hy vọng các bạn có thể hiểu thêm về quá trình xuất hiện của máy tính ngày nay.
Tham khảo bài viết liên quan:
Link nội dung: https://cdsphagiang.edu.vn/index.php/may-tinh-dau-tien-ra-doi-vao-nam-nao-a42776.html