Phát âm chuẩn theo phiên âm quốc tế là mong ước của rất nhiều người học tiếng Anh. Sở hữu năng lực phát âm chính xác giúp thể hiện trình độ ngoại ngữ ở một đẳng cấp cao hơn hẳn. Chướng ngại đầu tiên để đạt được điều đó chính là nắm chắc bảng phiên âm tiếng Anh. Mặc dù chỉ là trở ngại đầu tiên nhưng để học được nó cần bỏ không ít công sức. Hãy cùng American Links tìm hiểu về nguồn gốc, thành phần và các mẹo phát âm theo bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA.
Được sáng tạo bởi các chuyên gia ngôn ngữ học, sau đó được phát triển bởi Hội ngữ Âm quốc tế. Bảng phiên âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet) có mục đích thể hiện các âm tiết một các chính xác và độc nhất. Cung cấp một ký hiệu riêng cho mỗi âm đoạn, trong khi hạn chế các đơn âm được viết thông qua việc ghép 2 mẫu tự khác nhau. Ngoài ra bảng phiên âm tiếng Anh cũng giới hạn các trường hợp cùng 1 cách viết nhưng có 2 cách đọc khác nhau.
Theo nguyên tắc, mọi ký tự trong bảng phiên âm tiếng Anh IPA đều có duy nhất 1 cách đọc. Điều này không ảnh hưởng bởi vị trí của mẫu tự trong một từ. Nếu bảng chữ cái giúp chúng ta phân biệt mặt chữ, thì bảng phiên âm giúp phân biệt ngữ âm trong giao tiếp chuẩn chỉ nhất.
Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA chia thành 2 thành phần cơ bản. Trong đó 3 hàng đầu tiên là các nguyên âm, các hàng còn lại phân làm phụ âm
Nói đơn giản, nguyên âm là một chuỗi dao động trong thanh quản, hay những rung động khi ta phát ra âm đi từ thanh quản đến môi mà không bị cản trở. Nguyên âm tự đứng riêng biệt hay có thể được đặt trước hoặc sau các phụ âm.
Ngược lại với nguyên âm. Khi ta tạo ra âm thanh đi từ thanh quản đến khoang miệng nhưng luồng khí của âm đó bị chặn lại hoặc nghe như bị tắc nghẽn. Ví dụ như lưỡi có sự va chạm với môi, răng, 2 môi va chạm… trong quá trình khi phát âm. Khi đó âm này được gọi là phụ âm.
Tiếng Anh có tổng cộng 20 nguyên âm, trong đó 12 nguyên âm đơn (monophthongs) và 8 Nguyên âm đôi (diphthongs).
Các nguyên âm đơn được tách biệt ở 4 cột bên trái của phần Vowels trong bảng phiên âm Anh ngữ. Các nguyên âm không nằm ở 4 cột đầu tiên thì được xếp vào loại nguyên âm đôi.
Ngoài ra khi học bảng phiên âm Anh ngữ quốc tế, còn phải biết phân biệt giữa nguyên âm ngắn và nguyên âm dài. Đặc biệt là đối với kỹ năng phát âm.
Có 5 nguyên âm ngắn trong bảng phiên âm tiếng Anh: ŭ ĕ ŏ ă ĭ
a ngắn: ă : /æ/ : Cat /kæt/; Bag /bæg/; Map /mæp/… đọc kéo dài âm e ,có lẫn chút âm a
e ngắn: /e/: Check /tʃek/; Head /hed/; Scent /sent/… đọc như e trong tiếng Việt
i ngắn: /I/: Bin /bɪn/; Fish /fɪʃ/; Fifty /ˈfɪfti/; Six /sɪks/… đọc giống âm i trong tiếng Việt
o ngắn: /ɒ/: Box /bɒks/; Cost /kɒst/; Coffee /’kɒfi/… đọc như o trong tiếng Việt
u ngắn: /ʌ/ : Hug /hʌg/; Some /sʌm/; Gun /gʌn/… đọc giống chữ ă trong tiếng Việt
Và tương ứng 5 nguyên âm dài được kí hiệu lần lượt là ū ē ō ā ī mà bạn thấy ở trên bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế đầy đủ. Nguyên âm dài âm được phát âm như sau:
a dài: ā : /eɪ/ : Start /stɑːrt/; Guard /gɑːrd/; Sharpen /’ʃɑːrpən/… đọc như vần ây trong tiếng Việt
e dài: ē: /i:/ : Sheep /ʃiːp /; See /siː/; Receive /rɪˈsiːv/… đọc kéo dài chữ i của tiếng việt
i dài: ī : /aɪ/ : night /naɪt/; why /waɪ/;surprise /sərˈpraɪz/… đọc như vần ai trong tiếng Việt
o dài: ō : /oʊ/ : old /oʊld/; go /ɡoʊ/; snow /snoʊw/… đọc giống âm âu trong tiếng Việt
u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : Food /fuːd/; Route /ruːt/; Bamboo /bæmˈbuː/… đọc như u (kéo dài) trong tiếng Việt
- Một từ có duy nhất một nguyên âm. Nguyên âm đó không ở cuối từ đó thì nguyên âm ấy luôn là nguyên âm ngắn. Tuy vậy vẫn tồn tại một vài ngoại lệ như find, mind, … Nhưng bạn có thể áp dụng mẹo này cho phần lớn.
- Từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó lại ở cuối từ thì theo quy tắc phát âm tiếng Anh, chắc chắn là nguyên âm dài: snow (/oʊ/ dài); she (e dài), he, go (o dài), no (o dài), …
- Hai nguyên âm đứng sát cạnh nhau thì nguyên âm đầu dài còn nguyên âm sau thường đọc thành âm câm (đọc không thành tiếng).
Ví dụ: drain (a, i đứng sát a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy drain sẽ được phát âm là dreɪn); tried (i dài, e câm); deal (e dài, a câm); goat (o dài, a câm)
Trường hợp đặc biệt: read - ở thì quá khứ với e là nguyên âm ngắn nhưng ở hiện tại lại là e dài. Và một vài từ khác.
- Trong một từ nếu có một nguyên âm với phía sau nó là 2 phụ âm giống hệt (a double consonant) thì đây 100% là nguyên âm ngắn.
Các mẹo này đặc biệt hữu ích khi làm các bài tập liên quan đến các trọng âm. Ngoài ra còn hỗ trợ cải thiện kỹ năng phát âm rất nhiều.
Các phụ âm trong bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế gồm có 24 phụ âm: /n/; / η /; / l /; /r /; /w/; / j /;/ p /; / b /; / f /; / v /; / ð /; / θ /; / s /; / z /; /∫ /; / ʒ /; /m/; / t /; /d /; /t∫/; / g /; /dʒ/; /k /
Phụ âmCách đọc/p /đọc âm câm chữ p của tiếng Việt/b /đọc âm câm chữ b của tiếng Việt/t /đọc tựa như chữ t trong tiếng Việt/d /tương tự chữ d trong tiếng Việt/k /tương tự chữ c trong tiếng Việt/g /đọc tương tự chữ g của tiếng Việt/ʧ /đọc như chữ ch trong tiếng Việt/ʤ /phát thành âm jơ (uốn lưỡi) đưa đầu lưỡi hướng ra trước/f /tương tự chữ f trong tiếng Việt/v /đọc giống chữ v trong tiếng Việt/θ /đọc như chữ th nhấn mạnh, bật lưỡi chạm răng cửa, đẩy hơi ra ngoài/ð /tương tự chữ d trong tiếng Việt/s /giống hệt chữ s trong tiếng Việt/z /đọc như chữ zờ của tiếng Việt/ʃ /đọc như s (uốn lưỡi cong hơn so với tiếng Việt)/ʒ /đọc tương tự d (uốn lưỡi để bật âm) trong tiếng Việt/h /đọc tương tự chữ h trong tiếng Việt/m /đọc tương tự m trong tiếng Việt/n /tương tự chữ n trong tiếng Việt/ŋ /như vần ng của tiếng Việt (chỉ đứng cuối từ) , âm trầm , không để khí thoát ra/l /đọc tương tự L trong tiếng Việt/r /đọc tương tự chữ r trong tiếng Việt/j /đọc giống chữ z (nhấn mạnh) - hoặc kết hợp với chữ u → ju - đọc iu/w /đọc giống chữ g trong tiếng Việt , đưa cuống lưỡi chạm nướu
Cử động môi, cơ miệng
Chu môi: /dʒ/, /t∫/, /∫/, /ʒ/.
Mở môi không quá rộng (âm khó): / ɪ /, / ʊ /, / æ /
Kích thước độ tròn của môi thay đổi dần: /u:/, / əʊ /
Lưỡi răng kết hợp : /f/, /v/
Đầu lưỡi cong, nâng chạm nướu: / t /, / t∫ /, / η /, / dʒ /,/ l /,/ d /
Cong đầu lưỡi , hơi chạm ngạc cứng: / r /,/ ɜ: /
Nâng cuống lưỡi lưng chừng khoang miệng: / ɔ: /, / g /, / k /, / ɑ: /, / ʊ /,/ u: /, / η /
Kết hợp Răng , lưỡi: /ð/, /θ/.
Rung (âm bình thường) đẩy hơi từ thanh quản: /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
Không rung thanh quản (âm câm) tuy nhiên vẫn đẩy hơi từ thanh quản: /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/
Rất nhiều người học tiếng Anh sau khi quen với cách phiên âm và phát âm của người Anh đã bị bối rối khi lần đầu tiếp xúc với người Mỹ. Điều này cũng tương tự với người đã quen phát âm của người Mỹ.
Ngoài một số điểm khác nhau về vốn từ, cách viết và ngữ pháp giữa vương quốc Anh và nước Mỹ. Hai quốc gia này còn sở hữu cách phiên âm khác nhau; phát âm chuẩn giọng Anh (British accent) khiến người nghe có cảm giác sang trọng, “quý tộc” ; phát âm chuẩn giọng Mỹ (American accent) gợi nên sự phóng khoáng, thả lỏng.
Nếu chỉ nhìn bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA, người mới học sẽ không xác định được chất giọng phát âm của từng vùng.
Tìm hiểu thêm xem nên chọn : Tiếng Anh Mỹ hay Anh Anh?
Link nội dung: https://cdsphagiang.edu.vn/bang-ipa-anh-my-a45269.html