Anken là gì? Cấu tạo phân tử, tính chất và cách điều chế anken

Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng - đồng phân và danh pháp

Theo SGK Hóa học 11 (NXB Giáo dục Việt Nam) có định nghĩa rất rõ: “Anken là những hidrocacbon mạch hở mà trong phân tử có 1 liên kết đôi C=C”.

Tìm hiểu anken là gì? (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Dãy đồng đẳng anken

Etilen (CH2=CH2) và các chất tiếp theo có công thức anken là C3H6, C4H8, C5H10… có tính chất tương tự etilen lập thành dãy đồng đẳng có công thức phân tử chung CnH2n (n >=2) được gọi là anken hay oletin.

Đồng phân

Tìm hiểu đồng phân anken chúng ta sẽ đi vào chi tiết đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học của nó.

Ví dụ: Với công thức cấu tạo CH3-CH=CH-CH3 có các đồng phân hình học như hình bên dưới.

Mô hình phân tử cis-but-2-en (a) và trans-but-2-en (b). (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa học 11)

Danh pháp anken là gì?

Cách gọi tên anken bao gồm tên thông thường và tên thay thế.

Quy tắc được tổng hợp như sau:

Bảng: Tên thay thế và một vài hằng số vật lý của một số anken

Tên thay thế và một vài hằng số vật lý của một số anken. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Tính chất vật lý của anken

Nhắc đến tính chất vật lý cả anken, chúng ta không thể bỏ qua một vài tính chất quan trọng sau:

Tìm hiểu tính chất vật lý của anken

XÂY DỰNG NỀN TẢNG TOÁN HỌC VỮNG CHẮC CHO TRẺ TỪ NHỎ VỚI ĐA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC, CHI PHÍ CỰC RẺ CHƯA ĐẾN 2K/NGÀY CÙNG MONKEY MATH.

Tính chất hóa học của anken

Liên kết đôi C=C gồm liên kết σ và một liên kết π (liên kết π kém bền hơn liên kết σ) do vậy dễ dàng bị phân cắt hơn, gây nên tính chất hóa học đặc trưng của anken đó là dễ dàng tham gia phản ứng cộng tạo thành hợp chất no tương ứng.

Tìm hiểu các tính chất hóa học anken. (Shutterstock.com)

Phản ứng cộng

Phản ứng cộng anken gồm phản ứng cộng hidro, phản ứng cộng halogen và phản ứng cộng HX.

Tiếp tục thực hiện rót dung dịch brom vào cốc đựng anken (lỏng), quan sát thấy dung dịch brom bị mất màu. Ta có phương trình phản ứng như sau: CnH2n + Br2 → CnH2nBr2

Thí nghiệm dung dịch brom tác dụng với anken lỏng. (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa học 11)

Các Anken có cấu tạo phân tử không đối xứng khi tác dụng với HX có thể sinh ra hỗn hợp 2 sản phẩm. Ví dụ như:

CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CHBr-CH3 (2-brompropan - sản phẩm chính)

CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CH2-CH2Br (1-brompropan - sản phẩm phụ)

Quy tắc cộng HX hay còn được gọi là quy tắc Maccopnhicop (Markovnikov) sau:

Phản ứng trùng hợp

Ở nhiệt độ và áp suất cao với chất xúc tác thích hợp, các phân tử anken có thể kết hợp với nhau tạo thành những mạch rất dài và có phân tử khối lớn.

Ví dụ:

… + CH2=CH2+CH2=CH2+CH2=CH2+…→… -CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-… (Điều kiện: Nhiệt độ, p, xúc tác)

Phương trình thu gọn như sau:

nCH2=CH2 → (-CH­2-CH2-)n (Polietylen hay PE)

Phản ứng trùng hợp thuộc loại phản ứng polime hóa, là quá trình liên kết nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau để tạo thành những phân tử rất lớn, gọi là polime. Trong đó:

Phản ứng oxi hóa

Phản ứng oxi hóa hoàn toàn và phản ứng oxi hóa không hoàn toàn cũng là một trong những tính chất hóa học quan trọng của anken.

Phản ứng oxi hóa hoàn toàn

Khi bị đốt với oxi, etilen và các đồng đẳng sẽ bị cháy và tỏa ra nhiệt.

CnH2n + 3n/2 O2 → nCO2 + nH2O

Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của anken

Để làm rõ phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của anken, ta thực hiện thí nghiệm sục khí etilen vào dung dịch KMnO4. Quan sát thấy màu của dung dịch sẽ nhạt dần và có kết tủa màu nâu đen của MnO2.

Ta có phản ứng như sau:

3CH2=CH2 + 4H2O + 2KMnO4 → 3HO-CH2-CH2-OH + 2MNO4 (kết tủa) + 2KOH

Xem thêm:

Điều chế anken như thế nào?

Cách điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất trong công nghiệp có sự khác biệt.

Cách điều chế anken trong phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm, etilen được điều chế từ ancol etylen

C2H5OH → CH2=CH2 + H2O (Điều kiện: H2SO4 đặc, 170 độ C)

Điều chế etilen từ ancol etylic. (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa học 11)

Cách điều chế Anken trong công nghiệp

Trong công nghiệp, anken được điều chế từ ankan:

CnH2n+2 → CnH2n + H2 (Điều kiện: Nhiệt độ, p, xúc tác)

Ứng dụng của anken

Các anken và dẫn xuất của anken là nguyên liệu cho quá trình sản xuất hóa học. Một số ứng dụng quan trọng của anken là:

Ứng dụng của anken trong đời sống. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Phân biệt anken và ankan

Để phân biệt anken và ankan, ta sử dụng dung dịch brom. Khi rót brom vào cốc đựng anken (lỏng) sẽ thấy dung dịch brom bị mất màu trong khi đó ankan thì không làm mất màu dung dịch brom.

Ngoài brom, chúng ta cũng có thể sử dụng thuốc tím (KMnO4) để nhận biết anken. Anken làm mất màu dung dịch thuốc tím nên dễ dạng để nhận biết.

Bài tập về anken SGK Hóa học 11 kèm lời giải chi tiết

Sau khi đã tìm hiểu những kiến thức lý thuyết về anken, các bạn hãy tích cực làm thêm các bài tập trong SGK để ôn tập và vận dụng ngay những gì vừa tìm hiểu được.

Làm bài tập về anken. (Ảnh: Shutterstock.com)

Bài tập 2 (SGK Hóa học 11, trang 132)

Ứng với công thức C5H10 có bao nhiêu đồng phân cấu tạo ?

A. 4; B. 5 ; C. 3 ; D. 7

Gợi ý đáp án:

Đáp án đúng là B. 5

Các công thức cấu tạo:

Bài tập 3 (SGK Hóa học 11, trang 132)

Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi:

a. Propilen tác dụng với hidro, đun nóng (xúc tác Ni).

b. But-2-en tác dụng với hidro clorua.

c. Metylpropen tác dụng với nước có xúc tác axit.

d. Trùng hợp but-1-en.

Gợi ý đáp án:

Bài tập 4 (SGK Hóa học 11, trang 132)

Trình bày phương pháp hóa học để:

a. Phân biệt metan và etilen.

b. Tách lấy khí metan từ hỗn hợp etilen.

c. Phân biệt hai bình không dán nhãn đựng hexan và hex-1-en.

Viết phương trình hoá học của phản ứng đã dùng.

Gợi ý đáp án:

a. Lần lượt cho metan và etilen đi qua dung dịch nước brom, chất nào làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là etilen, chất nào không làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là metan.

CH2=CH2 + Br2 → CH2Br-CH2Br

Br2(dd nâu đỏ); CH2Br-CH2Br (không màu)

CH4 không tác dụng với dung dịch nước brom

b. Cho hỗn hợp khí (CH4 và C2H4) đi qua dung dịch nước brom dư, C2H4 sẽ tác dụng với dung dịch nước brom, khí còn lại ra khỏi bình dung dịch nước brom là CH4.(PTHH như câu a)

c. Tương tự câu a

Lần lượt cho hexan và hex-1-en đi qua dung dịch nước brom, chất nào làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là hex-1-en, chất nào không làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là hexan

PTHH:

CH2=CH-[CH2]3-CH3 + Br2 → CH2Br-CHBr-[CH2]3-CH3

Br2(dd nâu đỏ); CH2Br-CHBr-[CH2]3-CH3 (không màu)

Hexan không tác dụng với dung dịch nước brom

Bài tập 5 (SGK Hóa học 11, trang 132)

Chất nào sau đây làm mất màu dung dịch brom?

A. Butan

B. but-1-en

C. cacbon đioxi

D. metylpropan

Gợi ý đáp án:

Đáp án đúng là B

PTHH:

CH2=CH-CH2-CH3 + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2-CH3

Br2(dd nâu đỏ); CH2Br-CHBr-CH2-CH3(không màu)

Bài tập 6 (SGK Hóa học 11, trang 132)

Dẫn từ từ 3,36 lít hỗn hợp gồm etilen và propilen (đktc) vào dung dịch brom thấy dung dịch bị nhạt màu và không có khí thoát ra. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 4,90gam.

a. Viết các phương trình hóa học và giải thích các hiện tượng ở thí nghiệm trên.

b. Tính thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu.

Gợi ý đáp án:

a. Phương trình hóa học:

CH2=CH2 + Br2 (dd, nâu đỏ) → CH2Br-CH2Br (không màu)

CH2=CH-CH3 + Br2 (dd, nâu đỏ) → CH2Br-CHBr-CH3 (không màu)

b. Gọi số mol của etilen và propilen lần lượt là x và y mol.

Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng lên chính là khối lượng của hỗn hợp etilen và propilen.

Ta có:

N(hh) = x+ y = 3,36/22.4 = 0.15.

M (hh) = 28x = 42y = 4.9

Giải hệ phương trình ta được x = 0.1 mol và y = 0.05 mol.

%VC2H4 = nC2H4 = (0.1/0.15) x 100% = 66.67%.

% VC3H6 = 100% - 66,67% = 33.33%.

Bài tập về Anken - Hóa học 11 để các em tự luyện

Ngoài bài tập Anken trong SGK, dưới đây là một số bài tập khác để các em tự luyện:

Bài 1: 2,8 gam anken X làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 8 gam Br2. Hiđrat hóa X chỉ thu được một ancol duy nhất. X có tên là gì?

Bài 2: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Tính hiệu suất của phản ứng hiđro hoá?

Bài 3: Dẫn 3,36 lít hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Tìm CTPT của 2 anken?

Bài 4: Dẫn từ từ 6,72 lit (đktc) hỗn hợp X gồm etilen và propilen và dung dịch brom, dung dịch brom bị nhạt màu, và không có khí thoát ra. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 9,8 gam. Thành phần phần trăm theo thể tích của etilen trong X là bao nhiêu?

Bài 5: Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Thành phần phần % về thể tích của hai anken là bao nhiêu?

Bài 6: Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỉ lệ mol 1 : 1, thu được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ có cấu tạo khác nhau. Tên gọi của X là gì?

Bài 7: Cho H2 và 1 olefin có thể tích bằng nhau qua niken đun nóng ta được hỗn hợp A. Biết tỉ khối hơi của A đối với H2 là 23,2. Hiệu suất phản ứng hiđro hoá là 75%. Công thức phân tử olefin là gì?

Bài 8: Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỷ lệ mol 1: 1 thì được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% brom về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ có cấu tạo khác nhau. Tên gọi của X là gì?

Bài 9: Trộn 1 mol anken X với 1,6 mol H2 rồi dẫn hỗn hợp qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn hỗn hợp Y vào brom dư thấy có 0,2 mol Br2 đã phản ứng. Hiệu suất phản ứng hiđro hóa là gì?

Bài 10: Hỗn hợp X gồm H2, C2H4, C3H6 có tỉ khối so với H2 là 9,25. Cho 22,4 lit X (dktc) vào bình đựng kín có sẵn ít bột Ni. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tổng số mol H2 đã phản ứng là bao nhiêu?

Hy vọng những thông tin chia sẻ trong bài viết trên đã giúp bạn đọc hiểu hơn về anken và áp dụng tốt trong quá trình học tập trên lớp. Theo dõi website của Monkey thường xuyên để cập nhật những bài viết chia sẻ kiến thức môn Hóa, Vật lý và Toán cùng nhiều chủ đề khác nữa nhé.

Link nội dung: https://cdsphagiang.edu.vn/tinh-chat-hoa-hoc-cua-anken-a54550.html